• Trang chủ
  • TỰ HỌC CHỨNG KHOÁN
    • Kiến thức cơ bản
    • Phân tích cơ bản
    • Phân tích kỹ thuật
    • Kinh nghiệm đầu tư
  • TRẮC NGHIỆM KIẾN THỨC
  • KHÓA HỌC MIỄN PHÍ
  • LIÊN HỆ
    Vui lòng liên hệ

    036 5635 979
    kienthuckinhte@ekcorp.vn
    Đăng kýĐăng nhập
    EKCORP
    Tự học Chứng Khoán
    • Trang chủ
    • TỰ HỌC CHỨNG KHOÁN
      • Kiến thức cơ bản
      • Phân tích cơ bản
      • Phân tích kỹ thuật
      • Kinh nghiệm đầu tư
    • TRẮC NGHIỆM KIẾN THỨC
    • KHÓA HỌC MIỄN PHÍ
    • LIÊN HỆ

      Kinh nghiệm đầu tư

      • Home
      • Blog
      • Kinh nghiệm đầu tư
      • Những chỉ số tài chính quan trọng khi phân tích ngành Ngân Hàng

      Những chỉ số tài chính quan trọng khi phân tích ngành Ngân Hàng

      • Đăng bởi Admin
      • Thể loại Kinh nghiệm đầu tư
      • Ngày 30/04/2022
      • Bình luận 0 bình luận
      Đây là bộ những chỉ số tài chính quan trọng khi phân tích ngành Ngân Hàng mà nhà đầu tư cần biết, bởi đặc thù ngành ngân hàng có những sự khác biệt so với những ngành còn lại. Ngành ngân hàng là ngành có số lượng cổ phiếu niêm yết nhiều nhất tại VN30, ngành ngân hàng cũng là ngành có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nên sự biến động của cổ phiếu ngân hàng cũng gây ra tác động gián tiêp lên các ngành khác.
      Khi phân tích tình hình hoạt động của các NH hay cả hệ thống, bạn cần lưu ý một số chỉ số tài chính cơ bản như sau:
      • Tổng Tài sản NH, Vốn điều lệ:

      Thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tổng TS và vốn điều lệ.

      • Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động (Loans to Deposit_LTD rate%)

      Là các khoản NH cho vay khách hàng. Khoản cho vay được phân ra gồm: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn. Cơ cấu các khoản vay cho thấy NH đang tập trung cho vay ở phân khúc nào. TH các khoản vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn thì cần để ý xem tỷ trọng các khoản huy động vốn của NH này ntn. Thường 1 NH có hệ số thanh khoản ổn định là cơ cấu huy động các khoản vay trung và dài hạn lớn hơn các khoản vay ngắn hạn.
      • Phân tích cổ phiếu ngân hàng về Chỉ số nợ xấu NPL 

      Chỉ số nợ xấu NPL dùng để chỉ các khoản nợ khó đòi, có thời hạn quá hạn lớn và được cho là khó có khả năng thu hồi. Nó chính là các khoản ngân hàng cho khách hàng vay nhưng khi đến hạn thu hồi, ngân hàng không thể đòi được do khách hàng làm ăn thua lỗ, đóng cửa dẫn đến mất khả năng thanh toán. Các thời hạn dành cho mỗi khoản nợ khác nhau sẽ khác nhau, tuy nhiên thời hạn thường gặp dành cho các khoản vay ngắn hạn là 90 – 180 ngày.

      Các khoản dư nợ tín dụng được chia thành 5 nhóm và nhóm được đánh giá nợ xấu từ 3-5:

      • Nợ đủ tiêu chuẩn
      • Nợ cần chú ý
      • Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ xấu)
      • Nợ nghi ngờ (nợ xấu)
      • Nợ có khả năng mất vốn (Nợ xấu)

      Công thức tính chỉ số nợ xấu:

      TỶ LỆ NỢ XẤU = TỔNG NỢ XẤU / TỔNG NỢ 

      ty-le-no-xau-ngan-hang-2021

      Với biểu đồ các bạn nhìn thấy toàn cảnh nợ xấu của các ngân hàng tính đến tháng 6/2021 thì có thể đánh giá được biên nợ xấu của các ngân hàng thường từ 0.5 -3.5%. Ngân hàng càng có tỷ lệ nợ xấu cao thì càng cần phải trích lập dự phòng nhiều hơn và điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Có thể hiểu về vấn đề trích lập dự phòng rủi ro như sau:

      Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức tín dụng.

      Việc xác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được căn cứ vào việc phân loại nợ tại ngân hàng. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng căn cứ vào các tiêu chuẩn định tính và định lượng để đánh giá mức độ rủi ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng, trên cơ sở đó phân loại các khoản nợ vào các nhóm nợ thích hợp.

      Theo đó, ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng, dự phòng phản ánh sự suy giảm của tài sản trước những tổn thất có khả năng xảy ra. Trong khi đó, trong bảng kết quả kinh doanh, dự phòng là một khoản chi phí phi tiền mặt, được ghi nhận làm giảm lợi nhuận/vốn chủ sở hữu của ngân hàng.

      du-phong-rui-ro

       


      • Phân tích cổ phiếu ngân hàng về Chỉ số bao nợ xấu (LLR)

      Tỷ lệ bao phủ nợ xấu là số dư dự phòng của các khoản nợ xấu/Nợ xấu, được dùng để đánh giá khả năng phòng thủ của ngân hàng trước những rủi ro liên quan đến nợ xấu.

      Công thức tính tỷ lệ bao phủ nợ xấu:

      Tỷ lệ bao phủ nợ quá hạn=  (Số dư dự phòng cụ thể + 0,75% dư nợ nhóm 1, 2, 3, 4)/Tổng nợ quá hạn.

      Trong đó:

      • Số dự phòng rủi ro cần phải trích lập là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng và được tính toán theo quy định.
      • Số dư dự phòng cần trích lập = Tổng các khoản dự phòng cụ thể + Dự phòng chung
        • Dự phòng chung là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 trừ đi tiền gửi và khoản vay mua các giấy tờ có giá.
        • Dự phòng cụ thể là số tiền được xác định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng tài sản có rủi ro cụ thể. Các khoản dự phòng này được trích lập bằng cách lấy các tài sản có rủi ro nhân với tỷ lệ trích lập tương ứng.
          • Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.

      ty-le-bao-phu-no-xau

      Việc ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao hơn 100%, có nghĩa là việc xử lý nợ xấu tốt và duy trì được nợ xấu đang thấp hơn số dự trữ đang có. Tỷ lệ này cao có nghĩa là ngân hàng đang trích đủ dự phòng, dùng dự phòng đó xóa đi khoản nợ xấu lâu ngày, đồng thời quỹ dự phòng cũng giảm xuống. Nếu tỷ lệ bao nợ xấu càng cao thì chất lượng tài sản của ngân hàng đó càng tốt.

      • ROAA (Return on Average Asset_LNST trên Tổng tài sản bình quân)/ROAE (Return on Average Equity_LNST trên VCSH bình quân):

      Tỷ lệ ROAA được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (LNST) chia cho tổng TS Có bình quân của từng thời kỳ. Tỷ lệ ROAE được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng chia cho vốn cổ phần bình quân của từng thời kỳ. Vốn cổ phần (vốn CSH) của các ngân hàng thường chiếm khoảng từ 5 – 10% tổng TS của ngân hàng. So với chỉ tiêu ROAA thì ROAE của các ngân hàng lớn hơn rất nhiều.
      Hai chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của tài sản và nguồn vốn chủ của NH. Với ROAA; 1 đồng LNST được tạo ra từ mấy đồng TS. Với ROAE; 1 đồng LNST được ra từ mấy đồng VCSH.
      Note:
      • ROE_TTM: tính ROE trượt theo 4 quý liền kề gần nhất, ROE_f: tính ROE kỳ vọng.
      • Tổng tài TS bình quân: (Tổng TS cuối kỳ + Tổng TS đàu kỳ)/2.
      • Tỷ lệ nợ xấu (NPL):
      Nợ xấu liên quan tới chất lượng các khoản nợ của NH. Theo quy định nếu các khoản nợ xấu tăng cao thì NH đó phải tiến hành trích lập các khoản dự phòng tương ứng % với các khoản nợ xấu đó. Như vậy sẽ góp phần làm giảm lợi nhuận của các NH (mặc dù về bản chất khoản trích lập này vẫn không chạy ra khỏi tùi của NH). Theo thống đốc Nguyễn Văn Giàu tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng khoảng 2.5%.
      • Thu nhập từ lãi biên %(NIM_Net interest margin) = (Thu nhập cho vay và đầu tư CK – Chi trả lãi tiền gửi và nợ khác)/ tổng tài sản có sinh lời bình quân((cuối kỳ + đầu kỳ)/2).

      Tài sản có sinh lời là những tài sản mang lại lợi nhuận cho NH như cho vay KH, các khoản đầu tư, cho vay liên NH, tiền gửi tại NHNN. Đơn giản hóa phần tử số chính là khoản; thu nhập lãi thuần trong bảng CĐKT.
      Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được tính bằng cách chia phần thu nhập từ lãi cho thu nhập tài sản bình quân. Theo như đánh giá của S&P thì tỷ lệ NIM dưới 3% được xem là thấp trong khi NIM lớn hơn 5% thì được xem là quá cao. NIM có xu hướng cao ở các ngân hàng bán lẻ quy mô nhỏ, các ngân hàng thẻ tín dụng và các tổ chức cho vay hơn là NIM của các ngân hàng bán buôn, các ngân hàng đa quốc gia hay các tổ chức cho vay cầm cố. Tỷ lệ NIM tăng cho thấy dấu hiệu của quản trị tốt tài sản Nợ – Có trong khi NIM có xu hướng thấp và bị thu hẹp thì cho thấy lợi nhuận ngân hàng đang bị co hẹp lại.
      • Thu nhập ngoài lãi cận biên %(NNIM_Net non – interest margin) = (thu ngoài lãi – chi ngoài lãi)/Tổng TS có sinh lời bình quân.
      Thu nhập ngoài lãi (phần tử số) bao gồm thu nhập từ dịch vụ và thu nhập từ đầu tư, kinh doanh trong bảng CĐKT của NH.
      • Tỷ lệ thu nhập từ lãi/thu nhập ngoài lãi (NII/NOI) = Thu nhập lãi thuần/(thu nhập từ dịch vụ + thu nhập từ đầu tư kinh doanh).
      Tỷ lệ này càng cao càng cho thấy tỷ lệ phụ thuộc của NH vào hoạt động cho vay càng lớn như vậy khả năng cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng.
      • Tỷ lệ chi phí trên thu nhập CIR %.

      Tỷ lệ chi phí trên thu nhập là 1 chỉ số tài chính quan trong, đặc biệt trong việc đánh giá hoạt động ngân hàng. Nó cho thấy được mối tương quan giữa chi phí với thu nhập của ngân hàng đó. Công thức tính bao gồm: Chi phí hoạt động (Chi phí quan lý và chi phí cố định như lương, chi mua TSCĐ; không bao gồm các khoản nợ xấu, nợ khó đòi) chia cho thu nhập. Tỷ lệ này cho nhà đầu tư 1 cái nhìn rõ hơn về hiệu quả hoạt động của tổ chức; tỷ lệ càng nhỏ thì ngân hàng đó càng hoạt động hiệu quả.
      • Tỷ lệ an toàn vốn – Tier 1 capital

      Vốn cấp 1, hay còn gọi là vốn nòng cốt (core capital) hoặc vốn cơ bản, là loại vốn tự có của một tổ chức tín dụng. Đây là thước đo quan trọng đánh giá sức mạnh, tiềm lực tài chính của một ngân hàng. Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ của tổ chức đó và phần lợi nhuận giữ lại . Tỷ lệ đòn bẩy trên vốn cấp 1 tức là khả năng được sở hữu bao nhiêu TS trên số đơn vị vốn cấp 1. Ví dụ, với 5 đồng vốn cấp 1 và 100 đồng tài sản thì tỷ lệ đòn bẩy trên vốn cấp 1 của ngân hàng đó là 5:100 = 5%.
      Theo tiêu chuẩn PCA của Mỹ (The promt corrective action standards) thì ngân hàng được cho là có tổ chức nguồn vốn tốt (well capitalized) nếu đảm bảo được tỷ lệ vốn cấp 1 trên tổng TS phân theo cấp độ rủi ro (Tier 1 Risk-Based Capital Ratio) ≥6% và tỷ lệ đòn bẩy trên vốn cấp 1 (Tier 1 Leverage Ratio) ≥5% .
      Để có cách nhìn cụ thể hơn về các loại vốn nòng cốt và tiêu chuẩn quốc tế bạn có thể tìm tài liệu về tiêu chuẩn Basel 2, 3 về mà nghiên cứu. Hiện các NH âu – Mỹ và một số nước phát triển ở châu Á đã áp dụng tiêu chuẩn Basel 2 và đang trên lộ trình đáp ứng tiêu chuẩn Basel 3. Đối với Vn mình cũng không rõ lắm nhưng theo mình được biết, nhiều NHTM VN chưa đáp ứng tiêu chuẩn Basel 2. Ngay cả tiêu chuẩn kế toán cũng áp dụng tiêu chuẩn kế toán Việt Nam (VAS) mà chưa theo chuẩn quốc tế (IAS).
      Ngoài ra khi phân tích hoạt động NHTM ở VN bạn cần lưu ý đến cơ cấu các khoản huy động và cho vay.

      Tag:chỉ số tài chính, ngân hàng

      • Chia sẻ:
      author avatar
      Admin

      Bài trước

      Đội lái chứng khoán là ai?
      30/04/2022

      Bài tiếp theo

      Chỉ số P/E - Định giá cổ phiếu một cách đơn giản hiệu quả
      30/04/2022

      Bạn cũng có thể thích

      10-phim-chung-khoan-hay-nhat-nen-xem
      10 PHIM CHỨNG KHOÁN HAY NHẤT
      17 November, 2022
      the-big-short
      TOP 6 BỘ PHIM TÀI CHÍNH HAY XUẤT SẮC
      2 September, 2022
      binh-quan-gia-xuong
      Giải thích về chiến thuật bình quân giá xuống
      5 July, 2022

      Để lại một câu trả lời Cancel reply

      Your email address will not be published. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

      Tìm kiếm

      Danh mục

      • Kiến thức chứng khoán
      • Kiến thức cơ bản
      • Kinh nghiệm đầu tư
      • Phân tích cơ bản
      • Phân tích kỹ thuật
      Bài trắc nghiệm

      Bài trắc nghiệm

      Miễn phí

      Bài viết mới nhất

      Tại sao chia cổ tức bằng tiền hay cổ phiếu, hay phát hành cổ phiếu ESOP…thì giá tham chiếu, vốn chủ sở hữu… lại thay đổi?
      05Jan2023
      10-phim-chung-khoan-hay-nhat-nen-xem
      10 PHIM CHỨNG KHOÁN HAY NHẤT
      17Nov2022
      EBIT-la-gi
      GIẢI THÍCH EBIT LÀ GÌ VÀ EBITDA LÀ GÌ
      16Sep2022

      logo-eduma-the-best-lms-wordpress-theme

      036 5635 979

      kienthuckinhte@ekcorp.vn

      Liên kết nhanh

      • Trang chủ
      • Giới thiệu
      • Tin tức
      • Liên hệ

      Kiến thức

      • Kiến thức cơ bản
      • Kinh nghiệm đầu tư
      • Phân tích cơ bản
      • Phân tích kỹ thuật

      Khoá học

      • Phân tích cơ bản
      • Phân tích nâng cao
      • Phân tích ngành
      • Phân tích doanh nghiệp

      Hướng dẫn

      • Hướng dẫn tạo tài khoản
      • Hướng dẫn trắc nghiệm
      • Ofline chia sẻ

      • Privacy
      • Terms
      • Sitemap

      Đăng nhập

      Quên mật khẩu?

      Chưa là thành viên? Đăng ký ngay

      Đăng ký tài khoản mới

      Thông tin User

      Hình đại diện
      Thông tin

      Bạn có phải là thành viên? Đăng nhập ngay

      • Tiếng Việt