Vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu
Vốn là một phần không thể thiếu khi thành lập công ty. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp kiến thức về sự khác nhau giữa vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu.
Mệnh giá chứng khoán
Câu chuyện như sau:
3 người bạn cùng nhau góp vốn được 1 tỷ đồng để thành lập 1 Công ty với tỷ lệ góp vốn là: người A góp 50% tương đương 500 triệu đồng, người B góp 30% tương đương 300 triệu đồng và người C góp 20% còn lại tương đương 200 triệu đồng. Như vậy là được 1 tỷ tương đương 100% cổ phần.
Sau 1 năm kinh doanh khá thuận lợi và đã chia chác lại hết cho các thành viên theo tỉ lệ vốn góp trên. Bây giờ người A góp 50% nói rằng anh ý đang cần tiền và muốn bán bớt đi 1 phần là 100 triệu vốn góp (10%), đề nghị 2 thành viên còn lại nếu có tiền có thể mua lại phần vốn góp đó. 2 người B và C đều từ chối với lí do “không đủ tiền góp”.
Người A sau một hồi tìm kiếm người mua, cuối cùng đã tìm được người D đồng ý mua 100 triệu vốn góp đó. Tuy nhiên người D đề nghị là chỉ giữ 1 thời gian ngắn và sẽ lại chuyển nhượng lại cho người khác tiếp khi thấy được giá. Mỗi lần chuyển nhượng như vậy thủ tục khá lằng nhằng và mất thời gian, gây khó khăn cho việc bán phần vốn góp này.
Và công ty quyết định họp nhau lại thống nhất chia 1 tỷ đồng vốn góp làm 100 phiếu, mỗi phiếu đại diện cho 1 phần vốn góp là 10 triệu đồng. Và thêm 1 quy định, cứ 1 quý họp 1 lần để bàn chiến lược kinh doanh, những ai cầm phiếu là cổ đông và cùng là chủ của Công ty, còn việc chuyển nhượng cho nhau và thanh toán ra sao, các cổ đông tự làm với nhau.
Như vậy, người D mua của người A 10% tức 10 phiếu, sau nửa năm công ty mở rộng thêm 1 cửa hàng, nên người D quyết định bán 3 phiếu cho người E, 5 phiếu cho người F và 2 phiếu cho người G (đưa Phiếu thì lấy tiền luôn sau khi 2 bên Mua Bán và kiểm tra). Lúc này cơ cấu cổ đông thay đổi liên tục gồm: Người A 40 phiếu (40%) – Người B 30 phiếu (30%) – Người C 20 phiếu (20%) – Người E 3 phiếu (3%) – Người F 5 phiếu (5%) – Người G 2 phiếu (2%).
Như vậy, mỗi phiếu ở trên có thể hiểu là 1 CỔ PHIẾU với Mệnh giá cổ phiếu gốc là 10 triệu đồng. Trong thực tế khi chưa lên sàn, các Công ty Cổ phần mỗi Công ty đặt Mệnh giá 1 kiểu, có nơi đặt 10 ngàn đồng, có nơi đặt 100 ngàn đồng hay 10 triệu đồng như đã nói trong ví dụ trên. Nên khi nói tôi đang cầm 5.000 cổ phiếu Công ty X, nói thật là mình cũng chưa hình dung được vốn góp thực của họ là bao nhiêu? 5.000 cổ phiếu của mệnh giá 10 ngàn đồng sẽ rất khác với 5.000 cổ phiếu của mệnh giá 1 triệu đồng.
Để tránh sự hiểu lầm nói trên và tạo ra sự thống nhất cao, trước khi lên sàn chứng khoán, theo quy định của Luật Chứng khoán thì tất cả các Công ty Cổ phần này sẽ phải đổi toàn bộ số cổ phiếu của mình về MỆNH GIÁ GỐC: 10.000 vnđ/cổ phiếu.
Với Trái phiếu thì Mệnh giá gốc sẽ là: 100.000 vnđ/trái phiếu hoặc bội số của 100.000 vnđ (Như 200.000 vnđ, 300.000 vnđ, … 1 triệu đồng/trái phiếu). Như vậy có thể hiểu Mệnh giá Chứng khoán là giá gốc của 1 cổ phiếu hoặc 1 trái phiếu khi góp vốn ban đầu. Trên cơ sở giá Gốc đó với giá thị trường hiện tại và tình trạng Công ty, ta có thể đánh giá được là thị giá hiện tại là đang “đắt” hay “rẻ”.
Vốn điều lệ – Vốn chủ sở hữu

-
Vốn điều lệ ban đầu: 400 triệu
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ban đầu: 0đ
-
Vốn chủ sở hữu ban đầu: 400 triệu đồng
-
Vốn điều lệ: 400 triệu đồng
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 200 triệu đồng
-
Vốn chủ sở hữu: 600 triệu đồng

Vốn hóa thị trường
Vốn hóa thị trường thể hiện quy mô lớn nhỏ của một công ty nên điều này được đánh giá là quan trọng. Vốn hóa thị trường là thứ rất dễ tính toán và hiệu quả để đánh giá thước đo rủi ro từng doanh nghiệp. Những công ty có vốn hóa càng cao thì rủi ro có xu hướng thấp hơn và ngược lại.
Trên đây là những so sanh về vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và vốn hóa thị trường. Bạn có thể xem thêm về quy trình tìm hiểu một doanh nghiệp để có cái nhìn thấu đáo khi phân tích, đầu tư chứng khoán.
Tác giả: Lê Hạnh Nguyên
Tham gia cộng đồng Tự học Chứng Khoán lớn nhất Việt Nam!